Home 2012 April 24 Chọn con số may mắn cho mình – Phần II Lấy Huyền Không làm gốc

Chọn con số may mắn cho mình – Phần II Lấy Huyền Không làm gốc

Chọn con số may mắn cho mình – Phần II Lấy Huyền Không làm gốc









Lạc Thư xuất hiện vào thời vua Đại Vũ, tương truyền khi trị thuỷ trên sông Hoàng Hà, vua Đại Vũ thấy rùa thần xuất hiện trên lưng có các đốm đen trắng. Vua Đại Vũ căn cứ vào đó vẽ ra ma phương bậc 3 bao gồm 9 con số phân bố trong 1 hình vuông 3×3 phản ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :

















4


9


2


3


5


7


8


1


6


Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :

















Tốn


Ly


Khôn


Chấn



Đoài


Cấn


Khảm


Càn



Hình thành nên 8 sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như sau:

Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho trung nam.
Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện cho mẹ.
Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho trưởng nam.
Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông Nam, hành mộc, đại diện cho trưởng nữ.
Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính Nam, hành hoả, đại diện cho trung nữ.

Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.


Cùng với thời gian, 9 vì sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Có 2 dạng bay là bay thuận và bay nghịch tuỳ theo bối cảnh, sự vật là dương thì bay thuận và bối cảnh, sự vật là âm thì bay nghịch. Mỗi vì sao có một quy tắc bay riêng là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 vì sao có 9×9 = 81 bước (hằng số vũ trụ ?) gọi là Lường Thiên Xích (thước đo trời). Có thể thấy Huyền Không Học thật vĩ đại, nó dường như muốn ôm trọn tất thảy các quy luật biến hoá của vũ trụ vào 81 bước biến hoá đơn giản nhưng rất kỳ diệu.

Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc nghịch.
Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa thì ta có 2 Tinh bàn sau:

Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự : Ngũ – Lục – Thất – Bát – Cửu – Nhất – Nhị – Tam – Tứ – Ngũ

















4


9


2


3


5


7


8


1


6


Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ – Tứ – Tam – Nhị – Nhất – Cửu – Bát – Thất – Lục – Ngũ :

















6


1


8


7


5


3


2


9


4


Tinh bàn chính là biểu hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao trong vũ trụ đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập cung giữa.



































Thuợng Nguyên


Vận 1 : Nhất nhập giữa


1864 – 1883


Vận 2 : Nhị nhập giữa


1884 – 1903


Vận 3 : Tam nhập giữa


1904 – 1923


Trung Nguyên


Vận 4 : Tứ nhập giữa


1924 – 1943


Vận 5 : Ngũ nhập giữa


1944 – 1963


Vận 6 : Lục nhập giữa


1964 – 1983


Hạ Nguyên


Vận 7 : Thất nhập giữa


1984 – 2003


Vận 8 : Bát nhập giữa


2004 – 2023


Vận 9 : Cửu nhập giữa


2024 – 2043



Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác động rõ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.

Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những gì thuộc cung Cấn tức phương Đông Bắc sẽ vượng lên, thiếu nam trở nên hoạt bát và tài cán hơn, người trung niên và người cao tuổi yếu đi, sức chi phối giảm sút trong gia đình và xã hội.


Ý nghĩa các con số và các sao :


+ Nhất Bạch Thuỷ Tinh : gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch sinh vượng thì vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
Nếu Nhất Bạch suy tử thì bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.

+ Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng thì gia đạo an khang, phát về võ cách.
Nếu Nhị Hắc suy tử thì phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.

+ Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng thì an khang, phú quý.
Khi Tam Bích suy tử thì sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.

+ Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng thì phát về thi cử, công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
Nếu nó suy tử thì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.

+ Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi ua, ngôi tôn quý nên nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào thì giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ thì mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng thì hao người tốn của, phá gia bại sản.

+ Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng thì sao này rất tốt, chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
Khi suy tử thì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.

+ Thất Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng thì vượng đinh vượng tài, phát về võ chức.
Khi suy tử thì sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn, hình ngục.

+ Bát Bạch Thổ Tinh : gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng thì công danh phú quý.
Nếu suy tử thì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.

+ Cửu Tử Hoả Tinh : gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng thì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển vinh.
Nếu suy tử thì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch.

Author: Tuấn Kiệt

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *